Chẩn đoán và điều trị sốc bỏng
- Tác giả: Bộ Y tế
- Chuyên ngành: Bỏng
- Nhà xuất bản:Bộ Y tế
- Năm xuất bản:2013
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Chẩn đoán và điều trị sốc bỏng
KHÁI NIỆM
Sốc bỏng là 1 trạng thái phản ứng toàn thân của cơ thể khi bị chấn thương bỏng với mức độ tổn thương mô lớn gây các rối loạn bệnh TRÍ: suy sụp tuần hoàn, rối loạn hô hấp, rối loạn cân bằng nước điện giải, rối loạn cân bằng kiềm toan…
Việc cấp cứu, dự phòng và điều trị sốc bỏng phải được tiến hành khẩn trương, đầy đủ từ tuyến cơ sở đến bệnh viện chuyên khoa theo các nguyên tắc: (1) Điều trị theo cơ chế bệnh sinh bao gồm giảm đau, bổ sung khối lượng máu lưu hành, điều chỉnh rối loạn nước điện giải, cân bằng kiềm toan, (2) chống nhiễm độc, dự phòng nhiễm khuẩn, điều trị triệu chứng, dự phòng và điều trị các biến chứng, (3) tổ chức tốt vận chuyển và điều trị theo tuyến.
CHỈ ĐỊNH
Người già, trẻ nhỏ có diện bỏng bằng và trên 5% diện tích cơ thể; người lớn bằng và trên 15% diện tích cơ thể trong 3 ngày đầu sau bỏng.
Người bỏng có sốc cương, sốc nhược.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Không có
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa bỏng hoặc bác sĩ chuyên khoa hồi sức cấp cứu và y tá điều dưỡng được phân công.
Phương tiện
Buồng chống sốc: Đủ rộng, ấm, đủ ánh sáng để làm thủ thuật
Trang bị y tế:
Oxy, máy hút
Bóng bóp, dụng cụ đặt nội khí quản, mở khí quản, máy thở
Dụng cụ đo mạch, nhiệt độ, huyết áp
Máy sốc tim, monitor theo dõi (nếu có)
Các sonde: sonde hút, sonde dạ dày, sonde foley, túi nước tiểu
Dụng cụ truyền dịch: dây truyền, kim luồn, catheter…
Dụng cụ xét nghiệm
Dịch truyền:
Dịch tinh thể: Ringerlactat, Natri chlorid 0,9%, Natri chlorid 10%..
Dịch keo: Dextran, Gelousin, Refortan…
Dịch cân bằng kiềm toan: Natri bicarbonat 1,25%, 4,2%, 8,4%
Thuốc cấp cứu: các epinerphrine, thuốc vận mạch, trợ hô hấp, giãn cơ trơn phế quản, dự phòng loét do stress, kháng histamine…
Người bệnh
Hồ sơ bệnh án, có vẽ hình tổn thương bỏng
Nằm trên giường hồi sức cấp cứu, được cân nặng nếu có thể
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Chẩn đoán sốc bỏng (cần khám toàn diện người bệnh), lưu ý:
Khám toàn thân: ý thức, da niêm mạc, nhiệt độ, môi tím, vã mồ hôi, lạnh…
Khám tuần hoàn: mạch, huyết áp động mạch, huyết áp tĩnh mạch trung tâm; nghe tim...
Khám hô hấp: tần số thở, nghe phổi…
Khám tiêu hoá: nôn, buồn nôn, chướng bụng, khám lưỡi…
Khám tiết niệu: cầu bàng quang, theo dõi nước tiểu, lượng nước tiểu 24 giờ, màu, sắc, mùi, tỉ trọng…
Khám tổn thương bỏng, vẽ mô tả tổn thương…
Làm các xét nghiệm cấp cứu: hồng cầu, huyết sắc tố, hematocrit, bạch cầu, công thức bạch cầu, tiểu cầu, nhóm máu, ure, glucose, creatinin, protit máu; albumin, điện giải đồ, khí máu, xét nghiệm động máu, nước tiểu… X quang, điện tim, siêu âm nếu cần và có điều kiện trang bị. 1.8. Ghi các chỉ số vào bảng theo dõi sốc bỏng
Theo dõi các biến chứng
Suy thận
Suy hô hấp
Tràn máu phế nang
Liệt dạ dày ruột cấp
Chảy máu đường tiêu hoá, rối loạn đông máu.
Điều trị sốc bỏng
Cấp cứu và điều trị sốc bỏng
Lấy bệnh phẩm xét nghiệm: máu, nước tiểu
Thở oxy
Truyền dịch: 1 – 2 đường truyền ngoại vi hoặc/và đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, bộc lộ tĩnh mạch (nếu cần)
Đặt sonde dạ dày
Đặt sonde bàng quang theo dõi nước tiểu
Giảm đau toàn thân
Dự phòng loét do stress - Kháng histamin
Thuốc khác: trợ tim mạch, vitamin.
Thuốc corticoid, giãn phế quản, thuốc vận mạch…: dùng khi có chỉ định.
Điều chỉnh đơn thuốc theo kết quả xét nghiệm và tình trạng lâm sàng - Xử trí vết bỏng: thay băng kỳ đầu, cắt lọc, rạch hoại tử chỉ làm khi tình trạng huyết động, hô hấp cho phép, giảm đau tốt.
Các chỉ tiêu theo dõi sốc bỏng
Ý thức
Mạch, nhiệt độ, huyết áp: 1h/lần, giãn cách tuỳ theo diễn biến bệnh
Nước tiểu: số lượng (1h/lần – quy ra ml/kg/h), màu sắc, mùi
Nhịp thở, tình trạng hô hấp, chỉ số cân bằng kiềm toan (khí máu – nếu có thể)
Điện giải: Na+, K+, Ca+, Cl-
Cân nặng hàng ngày
Cấy khuẩn vết thương bỏng
Đánh giá kết quả cấp cứu và điều trị sốc bỏng (thoát sốc)
Người bệnh tỉnh, cảm giác tốt
Nhịp tim < 120chu kỳ/phút ở người lớn
Nhịp tim < 160 chu kỳ/phút ở trẻ em < 2 tuổi
Huyết áp trung bình ≥ 65 mmmHg và huyết áp tâm thu > 100 mmHg ở người lớn. Huyết áp trung bình ≥ 40 mmmHg ở trẻ em.
Mạch ngoại vi rõ.
Nước tiểu 30-50 ml/giờ (75- 00ml/giờ khi bỏng điện cao thế hoặc có Hb niệu) ở người lớn.
Nước tiểu 1ml/kg/giờ (2ml/kg/giờ khi bỏng điện cao thế hoặc có Hb niệu) ở trẻ em
Điện giải huyết thanh và nước tiểu về mức bình thường, hết toan chuyển hoá.
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Suy thận cấp
Suy hô hấp cấp, phù phổI cấp
Chảy máu đường tiêu hoá
Đông máu rải rác trong lòng mạch
-
Tài liệu mới nhất
-
Xử trí dịch truyền chu phẫu ở trẻ em
23:05,04/07/2022
-
Liệu pháp truyền dịch chu phẫu cho phẫu thuật lớn
09:54,03/07/2022
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán dây chó ở người
16:44,28/06/2022
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán lá ruột lớn
16:28,28/06/2022
-
Liệu pháp thay thế thận cho bệnh nhân bị chấn thương thần kinh cấp tính.
22:18,24/06/2022
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán lá ruột nhỏ
21:16,24/06/2022
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh ấu trùng giun đầu gai
22:42,22/06/2022
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán lá phổi
21:48,22/06/2022
-
Cơ sở sinh lý của các hỗ trợ hô hấp bảo vệ sự sống
22:16,20/06/2022
-
Cai máy thở ở hồi sức thần kinh
22:58,19/06/2022
-
Xử trí dịch truyền chu phẫu ở trẻ em