pms - IMECAL
- Số đăng ký:Đang cập nhật
- Phân Loại: Thuốc không kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Xem phần thông tin chi tiết
- Dạng bào chế:Viên nén
- Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
- Tuổi thọ:Đang cập nhật
- Tiêu chuẩn:NSX
- Công ty sản xuất: Công ty CP dược phẩm IMEXPHARM
- Công ty đăng ký: Công ty CP dược phẩm IMEXPHARM
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Thành phần
Mỗi viên nang mềm chứa:
Calcitriol 0,25mcg.
Tá dược vừa đủ 1 viên nang mềm
Tính chất
Calcitriol là một trong những chất chuyển hóa có hoạt tính của vitamin D3, được tạo thành ở thận từ một tiền chất của nó là 25-hydroxycholecalciferol. Calcitriol làm kích thích quá trình hấp thu calci ở ruột và điều hòa sự khoáng hóa xương.
Ở bệnh nhân suy thận nặng, sự tổng hợp calci nội sinh giảm và có thể ngưng hoàn toàn là nguyên nhân gây loạn dưỡng xương do thận, dẫn đến tình trạng hạ calci huyết và thiểu năng tuyến cận giáp thứ phát. Calcitriol dùng đường uống kích thích sự hấp thu calci ở ruột, tăng huy động calci từ xương vào máu, tăng tái hấp thu calci và phosphat ở thận, cải thiện tình trạng hạ calci huyết và thiểu năng tuyến cận giáp thứ phát, giảm các chứng đau xương và cơ.
Ngoài ra, Calcitriol còn có tác dụng làm tăng sự thành lập xương, ảnh hưởng đến sự Calci hóa sụn tăng trưởng nên cần cho sự phát triển xương bình thường ở trẻ em.
Bệnh nhân thiểu năng tuyến cận giáp sau phẩu thuật, thiểu năng tuyến cận giáp tự phát và thiểu năng tuyến cận giáp giả, Calcitriol cũng làm giảm tình trạng hạ Calci huyết và các triệu chứng trên lâm sàng.
Calcitriol hấp thu nhanh ở ruột. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được 3-6 giờ sau khi dùng đường uống liều từ 0,25 mcg – 1,0 mg. Khoảng 99,9% calcitriol vào máu. Calcitriol và các dạng chuyển hóa khác của vitamin D vận chuyển vào máu nhờ a-globulin. Lượng ít Calcitriol được bài tiết qua sữa.
Calcitriol chuyển hóa dưới nhiều dạng khác nhau, theo chu trình gan ruột và thải trừ qua mật, một ít thải trừ qua phân.
Chỉ định
Điều trị chứng loãng xương sau mãn kinh.
Phòng và trị các bệnh còi xương do dinh dưỡng hay do chuyển hóa.
Loạn dưỡng xương do thận ở bệnh nhân suy thận mạn, đặc biệt ở bệnh nhân làm thẩm phân máu.
Thiểu năng tuyến cận giáp sau phẩu thuật, thiểu năng tuyến cận giáp tự phát và thiểu năng tuyến cận giáp giả.
Chống chỉ định
Người tăng calci huyết, có dấu hiệu ngộ độc vitamin D hay mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Tác dụng không mong muốn
pms-IMECAL 0,25 mcg ở liều điều trị và đáp ứng đủ nhu cầu cơ thể không gây các tác dụng ngoại ý. Tuy nhiên, khi dùng pms-IMECAL 0,25 mcg liều cao vượt quá nhu cầu cơ thể sẽ gây ra những triệu chứng quá liều.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thận trọng
Thực hiện chế độ ăn uống theo sự chỉ dẫn của Bác sĩ nhằm cung cấp lượng calci hợp lý.
Điều trị pms-IMECAL 0,25 mcg luôn bắt đầu từ liều thấp nhất, không nên tăng đột ngột và phải điều chỉnh liều từ từ tùy theo nồng độ calci trong huyết thanh.
Theo dõi chặt chẽ nồng độ calci huyết (ít nhất 2 lần/tuần) trong suốt thời gian điều trị, tránh tăng calci huyết đột ngột do thay đổi chế độ ăn.
Người có chức năng thận bình thường cần uống nhiều nước khi dùng pms-IMECAL 0,25 mcg, tránh tình trạng mất nước có thể xảy ra.
Thận trọng khi chỉ định đối với phụ nữ có thai và cho con bú.
Bệnh nhân có tiền sử sỏi thận hoặc bệnh mạch vành.
Tương tác thuốc
Không dùng đồng thời với những chế phẩm chứa vitamin D và dẫn xuất, những thuốc khác chứa calci để tránh tăng calci huyết.
Cholestyramin ảnh hưởng đến quá trình hấp thu calci ở ruột.
Phenobarbital, phenytoin: ảnh hưởng đến sự tổng hợp calci nội sinh, làm giảm nồng độ calci trong huyết thanh.
Digitalis: tăng calci huyết có thể gây loạn nhịp.
Thuốc lợi tiểu thiazid: tăng nguy cơ tăng calci huyết ở bệnh nhân thiểu năng tuyến cận giáp.
Các thuốc corticoid, thuốc ức chế calci, thuốc kháng acid ức chế quá trình hấp thu calci.
Quá liều
Dùng pms-IMECAL 0,25 mcg quá nhu cầu hàng ngày của cơ thể làm tăng calci huyết, calci niệu và phosphat huyết. Lượng lớn calci vào cơ thể và phosphat đi kèm có thể dẫn đến tình trạng ngộ độc.
Ngộ độc cấp: suy nhược, đau đầu, ngủ gà, buồn nôn, nôn, viêm họng, táo bón, đau cơ, đau xương và có vị kim loại.
Ngộ độc mạn: tiểu nhiều, khát nước, biếng ăn, giảm cân, tiểu đêm, viêm kết mạc, viêm tụy, sợ ánh sáng, sổ mũi, ngứa, sốt; tăng BUN, nhôm niệu, cholesterol máu, SGOT và SGPT; sự vôi hóa lạc chổ, tăng calci thận, cao huyết áp, loạn nhịp tim và hiếm khi bị rối loạn tâm thần.